1840s - Thập niên 1840
Women - Phụ nữ
1840s fashion is characterised by low and sloping shoulders, a low pointed waist, and bell-shaped skirts that grew increasingly voluminous throughout the decade. Evening dresses were often off the shoulder. Hair was parted in the centre with ringlets at the side of the head, or styled with loops around the ears and pulled into a bun at the back of the head. Paisley or crochet shawls were fashionable accessories, as were linen caps with lace frills for indoor wear, and large bonnets for outdoors. Capes with large collars were fashionable.
Thời trang thập niên 1840 được đặc trưng bởi vai thấp và dốc, eo thấp và váy hình chuông phát triển ngày càng đồ sộ trong suốt thập kỷ. Váy dạ hội thường lệch vai. Tóc được chia ra ở trung tâm với những vòng tròn ở bên đầu, hoặc được tạo kiểu với các vòng quanh tai và được búi thành một búi sau gáy. Khăn choàng đan (bằng móc) hoặc có họa tiết Paisley là những phụ kiện thời trang, cũng như mũ lanh với diềm đăng ten cho trang phục trong nhà, và những chiếc mũ lớn cho ngoài trời. Áo choàng có cổ lớn là hợp thời trang.
Paisley or paisley pattern is an ornamental design using the buta (Persian: بته) or boteh, a teardrop-shaped motif with a curved upper end. Of Persian origin, paisley designs became very popular in the West in the 18th and 19th centuries, following imports of post-Mughal Empire versions of the design from India, especially in the form of Kashmir shawls, and were then imitated locally. Although the fig- or almond-like form is of Persian origin, its English name derives from the town of Paisley, in the West of Scotland, a centre for textiles where paisley designs were produced.
Paisley hoặc họa tiết paisley là một thiết kế trang trí bằng cách sử dụng buta (tiếng Ba Tư: بته) hoặc boteh, một họa tiết hình giọt nước với phần trên cong. Có nguồn gốc từ Ba Tư, thiết kế paisley đã trở nên rất phổ biến ở phương Tây trong thế kỷ 18 và 19, cùng với việc nhập khẩu các phiên bản thiết kế của Hậu Đế chế Mughal từ Ấn Độ, đặc biệt là dưới dạng khăn choàng Kashmir, và sau đó được mô phỏng theo địa phương. Mặc dù hình dạng giống như quả hạnh hoặc có nguồn gốc từ Ba Tư, tên tiếng Anh của nó bắt nguồn từ thị trấn Paisley, phía Tây Scotland, một trung tâm dệt nơi sản xuất các thiết kế paisley.
Men - Đàn ông
Very fashionable men sported low, tightly cinched waists, with rounded chests and flared frock-coats that gave them a rather hour-glass figure inspired by Prince Albert. They also wore tight trousers and waistcoats, with high upstanding collars and neckties tied around them. Hair was worn quite long, but swept to the sides. Moustaches and side-burns were popular.
Những người đàn ông hợp mốt mang thắt lưng buộc chặt và thấp, với ngực tròn và áo choàng dài loe ra cho họ một hình dáng hơi giống đồng hồ cát lấy cảm hứng từ Hoàng tử Albert. Họ cũng mặc quần bó và áo nịt, với cổ áo cao và nơ buộc quanh chúng. Tóc đã được để khá dài, nhưng bị cuốn sang hai bên. Râu và ria mép là phổ biến.
1850s - Thập niên 1850
Women - Phụ nữ
In the 1850s, women's skirts were domed and bell-shaped, supported by crinoline petticoats.They often featured deep flounces or tiers.Long bloomers and pantaloons trimmed with lace were popular.Tiered cape-jackets were fashionable, as were paisley patterned shawls.Deep bonnets were worn and hair was swept into buns or side coils from a centre parting.
Vào những năm 1850, váy của phụ nữ có hình vòm và hình chuông, được hỗ trợ bởi bộ kung lót. Chúng thường nổi bật với những vạt hoặc tầng sâu. Áo dài và quần dài được trang trí bằng ren rất phổ biến. Áo khoác tầng là hợp thời trang là thời trang, cũng như những chiếc khăn choàng có họa tiết paisley. Những chiếc mũ len được đội và tóc được cuốn vào búi hoặc cuộn sang hai bên từ ngôi giữa.
Men - Đàn ông
Men wore matching coats, waistcoats and trousers, with hairstyles characterised by large mutton-chop side-burns and moustaches, after the style set by Prince Albert.Shirts had high upstanding collars and were tied at the neck with large bow-ties.High fastening and tight fitting frock coats were also very fashionable; though a new style called the sack coat (a thigh-length, loosely fitted jacket) became popular.The bowler hat was invented around 1850, but was generally seen as a working class hat, while top-hats were favoured by the upper classes.
Đàn ông mặc áo khoác, áo ghi lê và quần dài cùng màu, với kiểu tóc đặc trưng bởi xoăn lông cừu, râu và ria mép to, theo kiểu dáng của Hoàng tử Albert. Áo có cổ cao và được buộc ở cổ là cái nơ lớn. Áo choàng cài nút cao và bó sát cũng rất thời trang; mặc dù một kiểu mới gọi là áo choàng khoác (áo dài ngang đùi, vừa vặn) đã trở nên phổ biến. Mũ quả dưa được phát minh vào khoảng năm 1850, nhưng thường được xem như một chiếc mũ của tầng lớp lao động, trong khi mũ cao được tầng lớp thượng lưu ưa chuộng.
1860s - Thập niên 1860
Women - Phụ nữ
1860s women's dress featured tight bodices with high necks and buttoned fronts. White lace was popular for collars and cuffs, as were low sloping shoulders that flared out into wide sleeves. The skirt continued to be full and bell-shaped until around 1865 when it began to lose its volume at the front and move its emphasis towards the back. Hair was worn with a centre parting tied into low chignons at the nape of the neck, with loops or ringlets covering the ears. Ornaments for evening wear included floral wreaths, ostrich feathers, pomegranate flowers, wheatears and butterflies.
Trang phục của phụ nữ thập niên 1860 nổi bật với phần thân áo bó sát với cổ cao và mặt trước có nút. Ren trắng là phổ biến cho cổ áo và cổ tay, như là vai dốc thấp bùng ra trong tay áo rộng. Chiếc váy tiếp tục xòe và có dạng hình chuông cho đến khoảng năm 1865 khi nó bắt đầu mất dần kích thước ở phía trước và di chuyển điểm nhấn về phía sau. Tóc được để với một phần rẽ ngôi giữa được buộc thành những búi thấp sau gáy, với những dây hoặc vòng nhỏ che kín tai. Đồ trang trí cho trang phục buổi tối bao gồm vòng hoa, lông đà điểu, hoa lựu, lúa mì và bướm.
Men - Đàn ông
In the 1860s it was fashionable for men's coats and jackets to be single-breasted and semi-fitted, extending to the mid thigh. Waistcoats were often collarless and single-breasted, and trousers were occasionally cut from a narrow check cloth. High, starched collars were worn with cravats and neck-ties. Hair was parted from the centre and moderately waved. A particular hairstyle, known as 'Dundreary whiskers' or 'Piccadilly weepers', were long pendant side-whiskers worn with a full beard and drooping moustache.
Vào những năm 1860, thời trang của áo choàng và áo khoác nam là áo ngực đơn (ve nhỏ - 1 hàng nút) và nữa bó sát, kéo dài đến giữa đùi. Áo ghi lê thường không có cổ và ngực đơn, và quần đôi khi được cắt từ vải caro nhỏ. Cổ áo cao, có hồ bột được mặc với cravats và nơ cổ. Tóc được chẻ ngôi từ giữa và uốn vừa phải. Một kiểu râu tóc đặc biệt, được gọi là 'Dundreary whiskers' hay 'Piccadilly weepers' => Xin phép không dịch vì phần râu ria này quá xa với người dịch. Ai hứng thú mời xem chi tiết kiểu râu ria này ở link https://www.geriwalton.com/definition-of-dundreary-whiskers-or/
1870s - Thập niên 1870
Women - Phụ nữ
1870s women's fashion placed an emphasis on the back of the skirt, with long trains and fabric draped up into bustles with an abundance of flounces and ruching. The waist was lower in the 1870s than the 1860s, with an elongated and tight bodice and a flat fronted skirt. Low, square necklines were fashionable. Hair was dressed high at the back with complicated twists and rolls, falling to the shoulders, adorned with ribbons, bands and decorative combs. Hats were very small and tilted forward to the forehead. Later in the decade wider brimmed 'picture hats' were also worn, though still tilted forwards.
Thời trang của phụ nữ thập niên 1870 nhấn mạnh vào mặt sau của váy, với những đuôi dài và vải được đính lên khung váy với vô số những vạt áo và viền. Vòng eo thấp hơn vào những năm 1870 so với những năm 1860, với phần thân thon dài và bó sát và một chiếc váy phẳng phía trước. Cổ áo thấp, vuông là thời trang. Tóc được búi cao ở phía sau với những lọn tóc và cuộn phức tạp, buông xuống vai, được trang trí bằng ruy băng, dây băng và lược trang trí. Mũ rất nhỏ và nghiêng về phía trước trán. Ở cuối thập kỷ, những chiếc 'mũ hình' có vành rộng cũng được đội, mặc dù vẫn nghiêng về phía trước.
bustle
a frame worn under a dress or skirt by women in the late 19th century to make the skirt stick out
bustle là một khung mặc dưới váy của phụ nữ vào cuối thế kỷ 19 để làm cho váy xòe ra
Men - Đàn ông
Coats and jackets were semi-fitted and thigh-length. Generally, both jackets and waistcoats were buttoned high on the chest. Shirt collars were stiff and upstanding, with the tips turned down into wings. Hair was often worn parted in the centre, and most forms of facial hair were acceptable, though being clean shaven was rare.
Áo choàng và áo khoác là nữa bó sát và dài đến đùi. Nói chung, cả áo khoác và áo ghi lê đều được cài nút cao trên ngực. Cổ áo sơ mi đã cứng và dựng đứng, với các đầu nhọn lật qua 2 bên. Tóc thường để lệch ở giữa, và hầu hết các dạng râu tóc trên khuôn mặt đều được chấp nhận, mặc dù việc cạo sạch sẽ rất hiếm.
1880s - Thập niên 1880
Women - Phụ nữ
1880s women's dress featured tightly fitting bodices with very narrow sleeves and high necklines, often trimmed at the wrists with white frills or lace. At the beginning of the decade the emphasis was at the back of the skirt, featuring ruching, flouncing, and embellishments such as bows and thick, rich fabrics and trims. The middle of the decade saw a brief revival of the bustle, which was so exaggerated that the derriere protruded horizontally from the small of the back. By the end of the decade the bustle disappeared. Hair was worn in tight, close curls on the top of the head. Hats and caps were correspondingly small and neat, to fit on top of the hairstyle.
Trang phục của phụ nữ thập niên 1880 nổi bật với phần thân áo bó sát với tay áo rất hẹp và đường viền cổ cao, thường được trang trí ở cổ tay với diềm xếp nếp hoặc ren trắng. Vào đầu thập kỷ, điểm nhấn nằm ở phía sau váy, với sự nổi bật, bay bổng và tô điểm như nơ và các loại vải và phụ liệu dày cứng. Giữa thập kỷ này đã chứng kiến một sự hồi sinh ngắn ngủi của bộ khung váy, nó dài đến mức như những cái đuôi nhô ra theo chiều ngang từ phía sau lưng. Đến cuối thập kỷ, bộ khung váy biến mất. Tóc được buộc thành những lọn xoăn chặt, trên đỉnh đầu. Nón và mũ tương ứng nhỏ và gọn gàng, để phù hợp với kiểu tóc.
Men - Đàn ông
For men, lounge suits were becoming increasingly popular. They were often quite slim, and jackets were worn open or partially undone to reveal the high buttoning waistcoat and watch-chain. Collars were stiff and high, with their tips turned over into wings. Neckties were either the knotted 'four in hand', or versions of the bow-tie tied around the collar.
Đối với nam giới, bộ lễ phục ngày càng trở nên phổ biến. Chúng thường khá mỏng và áo khoác được mặc hở hoặc chưa cài một phần để lộ ra chiếc áo ghi lê có nút cao và dây đeo đồng hồ. Cổ áo cứng và cao, với đầu nhọn của chúng lật sang 2 bên. Cà vạt có thể thắt nút 'bốn tay' (loại nút đơn giản) hoặc là các phiên bản thắt nơ buộc quanh cổ áo.
1890s - Thập niên 1890
Women - Phụ nữ
In the early part of the decade, women wore tight bodices with high collars and narrow sleeves, much as they had done in the previous decade. From about 1893 however, sleeves started expanding into a leg-of-mutton shape, which was tight at the lower arm and puffed out at the upper arm. Wide shoulders were fashionable and horizontal decoration on the bodice further exaggerated the line. Skirts were worn in a full-length, simple A-line. Masculine styles and tailoring were increasingly popular, and women sometimes sported a shirt collar and tie, particularly when playing golf or out walking. Hair was worn high on top of the head, in tight curls. Hats were small or wide with lots of trimming, but generally worn squarely on top of the head.
Vào đầu thập kỷ này, phụ nữ mặc áo bó sát với cổ cao và tay áo hẹp, giống như những gì họ đã làm trong thập kỷ trước. Tuy nhiên, từ khoảng năm 1893, tay áo bắt đầu mở rộng thành hình dạng chân cừu, được bó ở cánh tay dưới và phồng ra ở cánh tay trên. Vai rộng là thời trang và trang trí ngang trên thân áo càng làm nổi bật đường kẻ. Váy dài đến gót theo kiểu chữ A đơn giản. Phong cách nam tính và may đo ngày càng phổ biến, và phụ nữ đôi khi mặc áo sơ mi có cổ và cà vạt, đặc biệt là khi chơi golf hoặc đi dạo. Tóc được búi cao trên đỉnh đầu, với những lọn tóc xoăn. Mũ nhỏ hoặc rộng với nhiều chi tiết trang trí, nhưng thường được đội thẳng trên đỉnh đầu.
Men - Đàn ông
The three-piece lounge suit was very popular and regularly worn from the 1890s onwards, and it became increasingly common to have creases at the front of the trousers. Frock coats were still worn, but generally by older or more conservative men. Collars were starched and high, with the tips pressed down into wings, though by the end of the century collars were more frequently turned down and worn with the modern long, knotted tie style. Hair was cut short and usually parted at the side. Heavy moustaches were common, and older men still sported beards. Some men now went clean-shaven.
Bộ lễ phục ba mảnh rất phổ biến và được mặc thường xuyên từ những năm 1890 trở đi, và nó ngày càng trở nên phổ biến khi có nếp ly gấp ở phía trước quần. Áo choàng dài vẫn được mặc, nhưng nói chung bởi những người đàn ông lớn tuổi hoặc bảo thủ hơn. Cổ áo được hồ bột và cao, với các đầu nhọn được ép xuống 2 bên, mặc dù đến cuối thế kỷ, cổ áo thường xuyên được bẻ xuống và thắt cà vạt dài, hiện đại. Tóc được cắt ngắn và thường được lật qua một bên. Râu mép rậm là phổ biến, và những người đàn ông lớn tuổi hơn vẫn có râu. Một số người đàn ông bây giờ đã đi cạo sạch râu.
Victoria and Albert Museum - Viện bảo tàng Victoria and Albert
The world's leading museum of art and design
Viện bảo tàng nghệ thuật và thiết kế hàng đầu thế giới
Người dịch: Dương Tấn Huy
Rất mong được sự góp ý để bài dịch hoàn chỉnh hơn